Trang chủ    Nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu lý luận

Quan điểm của  chủ nghĩa Mác - Lênin và mối quan hệ giữa tôn giáo và kinh tế

Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và mối quan hệ giữa tôn giáo và kinh tế

(LLCT) - Mối quan hệ giữa tôn giáo và kinh tế là một nội dung cơ bản trong quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo. Đó là: tôn giáo có nguồn gốc từ kinh tế, do đời sống sản xuất vật chất sinh ra, sự tồn tại hay biến đổi của tôn giáo do đời sống kinh tế - xã hội quyết định. Tôn giáo là một cơ chế che giấu các mối quan hệ của đời sống xã hội hiện thực, khi chế độ sản xuất thay đổi, khoa học phát triển, đời sống vật chất, trình độ nhận thức của con người nâng cao sẽ làm cho tôn giáo suy giảm và cuối cùng sẽ mất đi, nhưng đó là một quá trình lâu dài và phức tạp. Mặt khác, với tư cách là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, tôn giáo cũng có sự tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng, trong đó có đời sống kinh tế.

Vận dụng lý luận của V.I.Lênin về sự kết hợp các mặt đối lập để giải quyết các mối quan hệ lớn hiện nay

(LLCT) - Đại hội XII của Đảng (2016) khẳng định: “Tiếp tục quán triệt và xử lý tốt các quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa Nhà nước và thị trường; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”(1).

Sự phát triển nhận thức của Đảng về xây dựng quan hệ dân tộc ở Việt Nam

(LLCT) - Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta luôn nhất quán quan điểm vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc luôn có vị trí chiến lược, lâu dài trong sự nghiệp cách mạng. Xây dựng quan hệ dân tộc trên nguyên tắc “bình đẳng, đoàn kết, tương trợ trên tinh thần tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau”, hướng tới mục tiêu chung: xây dựng khối đoàn kết dân tộc, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội.

Xây dựng nhà nước kiến tạo thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh

(LLCT) - Hiện nay, quan điểm nhà nước cần bảo vệ cạnh tranh lành mạnh, loại trừ cạnh tranh không lành mạnh và chống độc quyền đã trở nên phổ biến. Việc thực hiện quan điểm này ở các nước đi trước có thể cung cấp bài học kinh nghiệm cho các nước đi sau trong phát triển kinh tế thị trường như Việt Nam.

Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chi bộ Đảng nông thôn

(LLCT) - Chi bộ Đảng là hạt nhân chính trị, lãnh đạo toàn diện các mặt công tác trên địa bàn, có vị trí cực kỳ quan trọng trong hệ thống tổ chức của Đảng. Muốn đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, trước hết phải tập trung xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng của chi bộ đảng ở nông thôn. Do vậy, cần quán triệt quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng chi bộ Đảng nói chung và chi bộ đảng ở nông thôn nói riêng.

Quan điểm của Hồ Chí Minh về hợp tác cùng có lợi giữa các quốc gia

Quan điểm của Hồ Chí Minh về hợp tác cùng có lợi giữa các quốc gia

(LLCT) - Hợp tác cùng có lợi là nhu cầu khách quan của tất cả các quốc gia, dân tộc vì sự phát triển và tiến bộ. Kế thừa truyền thống yêu chuộng hòa bình, hữu nghị của dân tộc, xuất phát từ yêu cầu thực tế của cách mạng Việt Nam và lợi ích của nhân dân các quốc gia trên thế giới, Hồ Chí Minh đã sớm chỉ ra sự cần thiết phải hợp tác, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các dân tộc, các quốc gia trên thế giới.

Triết lý nhân sinh trong tư tưởng khoan dung tôn giáo của Hồ Chí Minh

Triết lý nhân sinh trong tư tưởng khoan dung tôn giáo của Hồ Chí Minh

(LLCT) - Kế thừa truyền thống khoan dung tôn giáo của dân tộc, Hồ Chí Minh đã phát triển, nâng tầm thành tư tưởng khoan dung tôn giáo mang bản chất nhân văn của người cộng sản. Đây chính là một trong những yếu tố góp phần hình thành triết lý nhân sinh Hồ Chí Minh. Và chính triết lý nhân sinh ấy đã tạo nên giá trị nhân văn sâu sắc trong tư tưởng của Người về khoan dung tôn giáo; từ đó góp phần tập hợp, đoàn kết đồng bào tôn giáo vào khối đại đoàn kết toàn dân tộc phục vụ sự nghiệp cách mạng.

Từ góc độ văn hóa nhận thức về sự lựa chọn con đường Cách mạng Tháng Mười của Hồ Chí Minh

(LLCT) - Hồ Chí Minh lựa chọn theo con đường cách mạng vô sản xuất phát từ sự nhìn nhận thang giá trị cao nhất của văn hóa là giải phóng dân tộc và giải phóng con người. Người lựa chọn đi theo Cách mạng Tháng Mười vì những giá trị lý luận và thực tiễn của cuộc cách mạng này, với các giá trị văn hóa phù hợp với giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

Tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” và đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị hiện nay

(LLCT)- Tư tưởng chính trị trong Đảng là lĩnh vực quan trọng, liên quan đến nền tảng tư tưởng, lý tưởng chính trị, niềm tin của cán bộ, đảng viên với sự nghiệp của Đảng, sự đoàn kết thống nhất trong Đảng. Ra đời 70 năm trước (1947), nội dung tác phẩm Sửa đổi lối làm việc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Trong đó, có đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị trong Đảng.

Tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của Đảng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong tình hình mới

(LLCT) - Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Công đoàn là vấn đề có ý nghĩa quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong tình hình mới.

Cơ chế giám sát của tổ chức Đảng và nhân dân nơi cư trú đối với Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp

Cơ chế giám sát của tổ chức Đảng và nhân dân nơi cư trú đối với Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp

(LLCT) - Trước yêu cầu nhiệm vụ đổi mới toàn diện đất nước, đổi mới công tác xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ mới, công tác giám sát đã được Đảng đề cập, nhấn mạnh trong Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII, Nghị quyết Trung ương 6, Nghị quyết Trung ương 9 khóa IX về vị trí, vai trò công tác giám sát và yêu cầu phải thực hiện tốt công tác giám sát trong Đảng và trong toàn hệ thống chính trị; đề cập đến nhiệm vụ giám sát của Đảng, Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. 

Bài học “Ý Đảng hợp với lòng dân” trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

(LLCT) - Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc là “một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX”(1).

Sự phát triển tư duy lý luận của Đảng về cấu trúc của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

(LLCT) - Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một nội dung lớn trong đường lối đổi mới của Đảng ta. Qua thực tiễn, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không ngừng được phát triển, ngày càng hoàn thiện. Song do là một mô hình mới, chưa có tiền lệ trong lịch sử, nên nhận thức và vận hành vẫn còn những vấn đề chưa tỏ tường, trong đó có cấu trúc của chính nền kinh tế này. Vì vậy, nghiên cứu cấu trúc kinh tế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nhằm tham góp để làm rõ hơn con đường và mô hình phát triển mà Việt Nam đã lựa chọn.

Thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước trong quá trình hội nhập quốc tế

(LLCT) - Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa hiện nay, Nhà nước cần phải coi trọng và thực hiện tốt hơn nữa chức năng xã hội. Việc thực hiện tốt chức năng xã hội sẽ thúc đẩy tiến trình hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa diễn ra thuận lợi hơn, cũng cố địa vị lãnh đạo của Đảng, góp phần vào thắng lợi của công cuộc đổi mới, phát triển đất nước.

Quan điểm của Đảng về công bằng xã hội ở nước ta trong giai đoạn hiện nay

(LLCT) - Công bằng xã hội không chỉ có tác động mạnh mẽ, tích cực trong lĩnh vực kinh tế, mà còn đóng vai trò điều chỉnh quan hệ giữa con người với con người trong các lĩnh vực chính trị, xã hội, đạo đức... Do vậy, công bằng xã hội xuất phát từ sự tự nguyện,nó vừa tạo nên trạng thái ổn định của xã hội, vừa tạo nên những điều kiện cần thiết thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng tiến bộ. Bên cạnh đó, công bằng xã hội còn là điều kiện để mỗi cá nhân có thể phát huy cao nhất khả năng của bản thân trong quá trình hoạt động xã hội, giúp sự phát triển của mỗi người ngày càng toàn diện hơn.

Trang 26 trong tổng số 52 trang.

Thông tin tuyên truyền