Trang chủ    Thực tiễn    Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên
Thứ sáu, 27 Tháng 10 2017 11:48
2424 Lượt xem

Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên

(LLCT) - Công tác phát triển đảng gắn với nâng cao chất lượng đảng viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên, có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng đảng, bảo đảm sự kế thừa, phát triển, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ lãnh đạo toàn diện của Đảng.

1.Thực trang công tác phát triển đảng viên

Tính đến ngày 30/6/2017, Đảng bộ tỉnh Bắc Giang có 15 đảng bộ trực thuộc, trong đó có 9 đảng bộ huyện; 1 đảng bộ thành phố; 5 đảng bộ tương đương cấp huyện; có tổng số 80.761 đảng viên (tăng 2.480 đảng viên so với cùng kỳ năm 2016).

Công tác kết nạp đảng viên được các cấp uỷ quan tâm, chỉ đạo, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tổ chức xây dựng Đảng. Đối tượng kết nạp tập trung vào khu vực nông thôn, doanh nghiệp, những chi bộ nhiều năm không kết nạp được đảng viên, những chi bộ sinh hoạt ghép. Nhiều Đảng bộ có cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao.

Huyện ủy Hiệp Hòa, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh có cách làm mới là tổ chức các lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng vào thứ bảy, Chủ nhật cho phù hợp với đối tượng là lao động trong các doanh nghiệp. Để tạo điều kiện cho đoàn viên thanh niên - nguồn nhân lực trẻ có phẩm chất đạo đức, năng lực trí tuệ có nguyện vọng, Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh đoàn ban hành Hướng dẫn số 20-HD/BTCTU-TĐ về công tác phát triển đảng viên đối với đoàn viên ưu tú là học sinh trên địa bàn tỉnh; theo đó đối tượng kết nạp đảng viên ngoài tiêu chuẩn quy định của Điều lệ Đảng thì phải là học sinh loại giỏi trở lên. Huyện Hiệp Hòa thực hiện tốt việc kết nạp đảng viên trong học sinh, năm 2016 kết nạp được 11 học sinh vào Đảng.

Nhằm làm tốt hơn nữa công tác kết nạp đảng viên, Ban Tổ chức Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch số 12-KH/BTCTU ngày 15/02/2017, về kết nạp đảng viên giai đoạn 2017- 2020, trong đó giao chỉ tiêu cụ thể đối với từng huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy giai đoạn 2017- 2020; tổng chỉ tiêu kết nạp trung bình mỗi năm từ 2.300 - 2.700 đảng viên. Căn cứ kế hoạch của tỉnh, cấp ủy cấp huyện đã xây dựng kế hoạch kết nạp đảng viên phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị; đồng thời phân bổ số lượng và cơ cấu hợp lý đến từng chi, đảng bộ cơ sở, đảm bảo tiêu chuẩn và chất lượng.

Trong 6 tháng đầu năm 2017 có 399/738 (54%) tổ chức cơ sở đảng kết nạp được 1.262 quần chúng ưu tú vào Đảng (đạt trên 50% trung bình kế hoạch năm), nâng tổng số đảng viên trong Đảng bộ tỉnh lên 80.761 đồng chí.

Trong số 1.262 đảng viên mới:

Về cơ cấu, đảng viên mới kết nạp là nữ: 643 đồng chí (bằng 50,9%, tăng 7,7% so với cùng kỳ); dân tộc ít người: 133 đồng chí (bằng 65,1%, tăng 5,8%); viên chức hoạt động sự nghiệp: 443 đồng chí (bằng 34,3%, tăng 9,9%); công nhân, lao động trong các thành phần kinh tế: 99 đồng chí (bằng 7,8%, tăng 7,6%); nông dân: 333 đồng chí (bằng 26,4%, tăng 6,4%); sĩ quan chiến sĩ quân đội, công an: 117 đồng chí (bằng 9,3%, tăng 30%); học sinh, sinh viên: 52 đồng chí (bằng 4,1%, tăng 52,9%).(1)

Về tuổi đời, đảng viên mới tuổi trẻ từ 18 đến 40 tuổi là 1.172 đồng chí (bằng 92,9%); trong đó: từ 18 đến 30: 750 đồng chí (bằng 59,4%, tăng 3,4%); từ 31 đến 40: 422 đồng chí (bằng 9,3%, tăng 30%); học sinh, sinh viên: 52 đồng chí (bằng 4,1%, tăng 52,9%).(2)

Về trình độ, đảng viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được kết nạp tăng so với cùng kỳ năm 2016. Cụ thể: cao đẳng, đại học 777 đồng chí (bằng 61,6%, tăng 4,6%); thạc sỹ 30 đồng chí (bằng 2,4%, tăng 7,1%)(3).

Bên cạnh đó, công tác phát triển đảng viên trong đội ngũ trưởng, phó thôn, bản, tổ dân phố theo tinh thần Nghị quyết số 74- NQ/TU, ngày 10/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên trong Đảng bộ tỉnh giai đoạn 2016 – 2020 và Kế hoạch số 11 – KH/BTCTU ngày 04/11/2011 của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ về nâng tỷ lệ đảng viên là trưởng, phó thôn, bản, tổ dân phố đạt kết quả. Trong 6 tháng đầu năm 2017, cấp uỷ các cấp đã kết nạp được 13 trưởng thôn, 27 phó thôn vào Đảng; nâng tỷ lệ trưởng thôn là đảng viên lên 60,8% (tăng 2,9%), phó thôn là đảng viên lên 44,9% (tăng 2,3% so với cùng kỳ năm 2016). Việc nâng cao tỷ lệ đảng viên là trưởng, phó thôn, bản, tổ dân phố đã góp phần củng cố, nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện, tập trung, thống nhất của Đảng ở dưới cơ sở.

Việc thực hiện Quy định số 173-QĐ/TW ngày 11/3/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình vào Đảng đã được các cấp uỷ các cấp tiếp tục quan tâm. Tỉnh ủy tăng cường chỉ đạo các tổ chức đoàn thể tạo điều kiện thuận lợi để các hội viên, đoàn viên là quần chúng vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình phấn đấu, rèn luyện, lựa chọn những nhân tố tích cực để định hướng, đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn kết nạp đảng. Trong 6 tháng đầu năm 2017, Đảng bộ tỉnh đã kết nạp 21 quần chúng vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình và kết nạp lại 2 đảng viên vào Đảng bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.

Nhìn chung, công tác phát triển đảng viên của Đảng bộ tỉnh đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu và đạt kế hoạch đề ra. Các cấp uỷ đã chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể, sát với tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị để phát triển đảng; tích cực tạo nguồn, mở các lớp bồi dưỡng nâng cao nhận thức về Đảng cho quần chúng ưu tú; chú trọng đề ra và thực hiện nhiều biện pháp để phát triển đảng viên là trưởng, phó thôn, bản, tổ dân phố, đảng viên nữ, dân tộc thiểu số, trong khu vực nông thôn, doanh nghiệp, học sinh, sinh viên. Công tác kết nạp đảng không chạy theo số lượng đơn thuần, do đó chất lượng đảng viên mới kết nạp không ngừng được nâng lên.

2. Một số hạn chế, khuyết điểm

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phát triển đảng viên trong thời gian qua còn bộc lộ một số hạn chế:

- Công tác phát triển đảng viên ở nông thôn, trong các doanh nghiệp còn nhiều khó khăn. Một số tổ chức cơ sở đảng không còn nguồn để kết nạp đảng viên, hiện tại có 99 tổ chức cơ sở đảng (bằng 13,4%) không còn quần chúng đủ điều kiện kết nạp Đảng. Tỷ lệ đảng viên là trưởng, phó thôn, bản, tổ dân phố ở một số đơn vị còn thấp. Việc thẩm định hồ sơ kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình vào Đảng ở một số đơn vị chưa chặt chẽ, thành phần hồ sơ còn thiếu so với quy định.

Nguyên nhân của những hạn chế:

Nguồn kết nạp đảng viên ở nông thôn khó khăn do phần lớn thanh niên đi làm công nhân ở các công ty, doanh nghiệp; một số trưởng, phó thôn, khu phố vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình tuổi cao; việc phát triển tổ chức đảng, đảng viên trong doanh nghiệp còn hạn chế do các doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào kinh doanh, ít quan tâm tới công tác phát triển Đảng. Một số cấp uỷ còn hạn chế trong việc giáo dục đạo đức, tính tiền phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên.

3. Một số giải pháp

Để thực hiện tốt nhiệm vụ công tác phát triển đảng viên trong thời gian tới, các đơn vị quán triệt thực hiện các giải pháp sau:

Một là, tăng cường công tác tạo nguồn đảng viên, nâng cao chất lượng, có cơ cấu hợp lý, đạt và vượt chỉ tiêu số lượng được giao; chú trọng kết nạp đảng ở khu vực nông thôn, doanh nghiệp, đối tượng nữ, đoàn viên thanh niên, trong đội ngũ trưởng, phó thôn, bản tổ dân phố. Thẩm định kỹ việc tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, thành tích đạt được trong lao động, công tác đối với kết nạp lại đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số Kế hoạch hoá gia đình vào Đảng.

Hai là, cấp uỷ cấp huyện xây dựng kế hoạch kết nạp đảng viên ở địa phương, đơn vị; quan tâm kết nạp vào Đảng những quần chúng ưu tú trong nông thôn và các doanh nghiệp, là học sinh, sinh viên; hướng dẫn cấp uỷ cơ sở xây dựng và triển khai kế hoạch kết nạp đảng viên. Đảng ủy xã, phường, thị trấn rà soát, thống kê những quần chúng ưu tú, đủ điều kiện kết nạp đảng ở các thôn, bản, tổ dân phố; thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp đang làm việc ở địa phương; đội ngũ trưởng, phó thôn, bản, tổ dân phố; để làm cơ sở xây dựng kế hoạch kết nạp đảng viên. Đối với các thôn, bản chưa có chi bộ riêng, đảng ủy xã cử các đảng viên có kinh nghiệm, am hiểu công tác ở địa phương làm hạt nhân gây dựng phong trào, tuyên truyền, bồi dưỡng, giáo dục quần chúng tạo nguồn phát triển đảng viên. Quan tâm kết nạp vào Đảng ở những chi bộ có nguồn nhưng nhiều năm liền không kết nạp được đảng viên, chi bộ có ít đảng viên, những nơi sinh hoạt ghép để chia tách chi bộ sinh hoạt ghép khi có đủ điều kiện; bảo đảm mỗi thôn, bản, tổ dân phố đều có chi bộ riêng.

Ba là, thực hiện đúng quy trình, nguyên tắc, thủ tục kết nạp đảng viên; tăng cường giáo dục, bồi dưỡng, giúp đỡ đảng viên dự bị để 100% đảng viên dự bị được công nhận đảng viên chính thức. Gắn trách nhiệm của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ đảng viên dự bị khi đảng viên dự bị không được công nhận thành đảng viên chính thức. Cấp ủy cấp trên thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cấp uỷ cơ sở trong việc thực hiện công tác phát triển đảng viên

Nhìn chung, công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ Bắc Giang tiếp tục được các cấp uỷ, tổ chức đảng quan tâm chỉ đạo thực hiện nghiêm túc; tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ đối với cấp dưới; thường xuyên chủ động phối hợp giữa các cơ quan có lien quan trong việc thống kê, tổng hợp, phân tích tình hình, đánh giá chất lượng đảng viên và tổ chức đảng. Chất lượng đảng viên mới ngày càng được nâng lên, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng trong Đảng bộ tỉnh.

___________________

(1), (2), (3) Tỉnh ủy Bắc Giang: Báo cáo kết quả thực hiện nghiệp vụ công tác đảng viên 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2017, Bắc Giang, 7-2017.

 

ThS Ngô Văn Hùng

 Đại học Nội vụ

 

 

Các bài viết khác

Thông tin tuyên truyền