Diễn đàn

Cơ hội và thách thức xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu

14/10/2025 17:50

(LLCT) - Là quốc gia nông nghiệp, trong quá trình đổi mới, phát triển đất nước, xuất khẩu hàng nông sản góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Sau khi Hiệp định Thương mại tự do EVFTA chính thức có hiệu lực (01-8-2020), thị trường Liên minh châu Âu trở thành trọng điểm xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Tuy vậy, bên cạnh những thuận lợi, xuất khẩu nông sản Việt Nam còn nhiều khó khăn, thách thức. Bài viết đề cập thực trạng, chỉ ra những thách thức và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu.


THÂN THỊ HẠNH CHI
Học viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Đại sứ Vũ Quang Minh (bên phải) cảm ơn Giám đốc điều hành Selgros Lichtenberg Mario Berger đã tạo điều kiện để sản phẩm nông sản Việt Nam đến gần hơn với khách hàng Đức. (Ảnh: Phương Hoa/TTXVN)
Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức_Ảnh: TTXVN

1. Mở đầu

Xuất khẩu nông sản là quá trình bán nông sản quốc nội cho các quốc gia khác để thu lợi nhuận, sử dụng tiền tệ quốc tế làm phương tiện thanh toán. Khác với thương mại nội địa, xuất khẩu nông sản chịu tác động mạnh từ các yếu tố như: nhu cầu thị trường, văn hóa tiêu dùng, thói quen sinh hoạt, tiêu chuẩn hàng hóa,...

Là nước nông nghiệp đang trong quá trình công nghiệp hóa, hoạt động xuất khẩu nông sản mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế Việt Nam. Do vậy, trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam tận dụng lợi thế về giá nhân công, tiềm năng sản xuất nông sản, tài nguyên thiên nhiên hướng tới xuất khẩu hàng nông sản bền vững. Do đó, đã không ngừng mở rộng quy mô xuất khẩu giúp tăng trưởng kinh tế bền vững, gia tăng giá trị sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Xuất khẩu hàng nông sản thúc đẩy mở rộng sản xuất, người sản xuất sử dụng hiệu quả nguồn lực và lợi thế quốc gia để chuyển dịch cơ cấu kinh tế bền vững. Hàng nông sản được xem là nhóm sản phẩm nhạy cảm cao trong thương mại quốc tế. Do đó, đạt được thỏa thuận mở cửa thị trường và giảm hình thức trợ cấp không dễ dàng.

2. Nội dung

2.1. Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu

Theo quan điểm của Liên minh châu Âu (EU), mặt hàng nông sản phân loại làm hai nhóm chính: Động vật và sản phẩm từ động vật, thực vật và loại hàng từ thực vật(1).

Từ ngày 01-8-2020, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA) chính thức có hiệu lực và thực thi đầy đủ đã mang đến cơ hội lớn cho hoạt động xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang các quốc gia thuộc EU. Từ thời điểm EVFTA có hiệu lực, thị trường EU xóa bỏ 85,6% dòng thuế nhập khẩu của Việt Nam(2). Hiệp định EVFTA đã thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản từ Việt Nam sang EU, đánh dấu bước tiến vượt bậc về xuất khẩu hàng nông sản.

Trong tháng 11 - 2021, cà phê từ Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU đạt 509.000 tấn, tương đương 938,72 triệu USD. Đến năm 2022, Việt Nam xuất khẩu sang EU tới 689.049 tấn cà phê, giá trị gần 1,5 tỷ USD. Các mặt hàng cao su chủ lực là TSNR CV, TSNR loại khác và mủ cao su cô đặc ly tâm đều tăng mạnh khoảng 85% - 88%(3). Một số doanh nghiệp sản xuất cao su, gạo đã đầu tư hệ thống dây chuyền chế biến hiện đại đã tăng doanh thu xuất khẩu, chủ yếu sang thị trường EU.

Năm 2021, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU đạt gần 28,04 tỷ USD, tăng trưởng ấn tượng 12% so với năm trước đó(4). Đặc biệt, xuất khẩu nghêu tăng vọt 42% đạt 78 triệu USD. Cao su Việt Nam được xuất khẩu mạnh tới một số quốc gia thành viên EU có ngành công nghiệp phát triển. Các mặt hàng chủ lực tăng trưởng ổn định là gạo, cà phê, thuỷ sản, cao su, trái cây.

Bảng 2.1: Giá trị xuất khẩu cao su Việt sang một số nước EU trong năm 2021

Quốc gia
Giá trị (USD)
Đức
221.928
Italy
83.136
Tây Ban Nha
66.948
Hà Lan
54.723

Nguồn: Tổng hợp từ Trade Map

Trong năm 2023, Việt Nam chỉ đứng thứ 10 trong danh sách các quốc gia xuất khẩu hàng hóa lớn nhất vào EU (sau các nước Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nga, Thụy Sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ). Trong ASEAN, Việt Nam giữ vị trí dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu sang EU, mang lại lợi thế đặc biệt khi tận dụng hiệu quả Hiệp định EVFTA toàn diện và sâu rộng.

Chính sách ưu đãi thuế quan và dỡ bỏ rào cản thương mại đã thúc đẩy mặt hàng chất lượng tốt như thủy sản, gạo, cà phê và cao su. Đặc biệt, sản phẩm cà phê chế biến được giảm thuế hoàn toàn trong 3 năm. Mặt hàng gạo hạ mức thuế về 0% tạo lợi thế cạnh tranh bền vững. Các doanh nghiệp tận dụng ưu thế này để mở rộng thị trường, phát triển thêm một số sản phẩm giá trị gia tăng được người tiêu dùng EU đón nhận tích cực như bún khô, phở sấy,... Vì vậy, xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam có lợi thế cạnh tranh với Thái Lan, Braxin, Hà Lan, Ấn Độ, Philippin,...

Doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam tận dụng ưu đãi từ EVFTA sử dụng C/O mẫu EUR.1 tới 67% (năm 2024).

Cơ cấu xuất khẩu chủ yếu theo hình thức trực tiếp. Thương hiệu gạo Com Viet Nam của Lộc Trời cũng đã lan tỏa đến nhiều quốc gia như Đức, Hà Lan, Áo,... cho thấy hướng đi bài bản và thành công của phương thức xuất khẩu trực tiếp. Theo Hiệp hội VASEP, đến cuối tháng 10-2024, xuất khẩu thủy sản sang EU đã tăng 28% so với cùng kỳ năm 2023(5).

Xuất khẩu gián tiếp chỉ tốn gần 30% chi phí cố định so với xuất khẩu trực tiếp(6). Công ty Cổ phần Visimex (Visimex Corp) lựa chọn xuất khẩu qua đối tác đến nhà nhập khẩu hoặc người tiêu dùng cuối tại thị trường châu Âu. Visimex sở hữu vùng nguyên liệu sạch và quy mô rộng hơn 20.000ha cùng hệ thống 6 nhà máy hiện đại. Các cơ sở này đã đạt nhiều chứng nhận cao cấp, bao gồm: BRCGS, ISO 22000, USDA Organic, EU Organic, HACCP, Halal, Kosher và Fairtrade.

Hiện nay, nông sản Việt Nam có mặt ở 27 nước thành viên EU. Trong quý I năm 2025, dẫn đầu khối EU là Đức với tổng kim ngạch nhập khẩu nông sản Việt lên tới 587,4 triệu USD, tăng 83,2% so với cùng kỳ năm trước. Hà Lan, Italia, Tây Ban Nha cũng ghi nhận tốc độ tăng trưởng 15 - 18%. Thị trường Ba Lan, Ireland, Đan Mạch, Estonia có mức tăng trưởng trên 100%(7).

Tính đến năm 2024, giá trị xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang EU đạt 4,21 tỷ USD(8), trung bình 15% mỗi năm trong giai đoạn 2020 - 2024.

Theo thống kê từ Trade Map, thị trường EU nhập khẩu cà phê lớn của Braxin. Tính đến thời điểm 2020, khoảng 50% tổng lượng cà phê xuất khẩu của Braxin được tiêu thụ tại các quốc gia EU. Song, trên 99% cà phê Braxin xuất khẩu sang EU ở dạng thô chưa qua chế biến (mã HS 090111), dẫn đầu về Arabica (71% thị phần)(9). Ngược lại, Việt Nam cung cấp cà phê Robusta tạo ra sự phân khúc rõ rệt giữa hai nước. Chỉ dẫn địa lý cà phê Buôn Ma Thuột được EU bảo hộ trực tiếp, không cần thủ tục đăng ký bổ sung giúp nâng cao giá trị thương hiệu.

2.2. Cơ hội, tiềm năng xuất khẩu vào thị trường Liên minh châu Âu và động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp xanh và bền vững

Xuất khẩu hàng nông sản vào thị trường EU mở ra nhiều cơ hội cạnh tranh cho Việt Nam, đặc biệt khi đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt và quy định từ Hiệp định EVFTA.

Những rào cản kỹ thuật của EU quy định SPS, TBT, dư lượng hóa chất, truy xuất nguồn gốc khiến doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất sạch, hiện đại hóa dây chuyền chế biến, kiểm soát chất lượng từ công đoạn trồng trọt, thu hoạch đến bảo quản, đóng gói.

EU có dân số trên 500 triệu người, mức sống cao và sức mua lớn. Hàng năm, EU nhập khẩu khoảng 190 tỷ USD nông sản từ Việt Nam(10). Đáng chú ý, người dân EU có xu hướng tiêu dùng các mặt hàng hữu cơ và phù hợp tiêu chí bảo vệ môi trường. Đây chính là định hướng theo đuổi của xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam. Nhu cầu nông sản rất phong phú: Gạo, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, trái cây nhiệt đới, thủy sản,... Thị trường đặc biệt tiềm năng với các sản phẩm cà phê chế biến, gạo đóng gói, đồ ăn nhanh từ nông sản. Thị hiếu người dân EU giúp nông sản tiếp cận thuận lợi hơn qua hệ thống siêu thị, chuỗi bán lẻ lớn. Tầng lớp trung lưu tại châu Âu ngày càng quan tâm yếu tố bền vững, nguồn gốc xuất xứ, tiêu chuẩn chất lượng và đạo đức trong sản xuất. Từ đây, mở ra không gian mới cho doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và khai thác phân khúc xuất khẩu hàng nông sản thị trường cao cấp.

Trong bối cảnh thế giới bị gián đoạn do căng thẳng địa chính trị, EU có xu hướng tìm kiếm nguồn cung không phụ thuộc vào thị trường lớn như Trung Quốc hoặc Nga. Các quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam được xem như đối tác cung ứng thay thế tối ưu. Bởi, ASEAN có khả năng xuất khẩu hàng nông sản dồi dào, năng lực thích ứng cao và hệ thống logistics ngày càng cải thiện, bền vững.

Một số nước như Latvia, Áo và Síp đều tăng lượng nhập khẩu nông sản Việt Nam lên 3 - 9 lần quý I/2025 so với cùng kỳ năm trước(11). Thị trường truyền thống như Đức, Hà Lan, Bỉ và Pháp tiếp tục duy trì đà tăng trưởng cao, dần định hình vai trò nhà cung cấp đáng tin cậy đối với EU. Bên cạnh đó, cộng đồng người Việt đông đảo tại các nước thành viên EU góp phần thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng nông sản Việt Nam trong đà phát triển thương mại và giới thiệu sản phẩm quê hương tới người tiêu dùng bản xứ.

Trước đây, xuất khẩu hàng nông sản Việt ở dạng nguyên liệu thô, ít thương hiệu hay chỉ dẫn địa lý, chủ yếu qua các nhà phân phối trung gian. Sau cam kết Hiệp định EVFTA, chính sách quốc gia về thương hiệu và nỗ lực của doanh nghiệp giúp hình ảnh nông sản Việt Nam tại thị trường EU từng bước cải thiện. EU bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý chính thức của Việt Nam, bao gồm: Sò Quảng Ninh, gạo Điện Biên, nước mắm Phú Quốc, chè Mộc Châu(12),... Quy định bảo vệ thương hiệu và gia tăng giá trị sản phẩm đặc sản hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản tích cực.

Một số doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, như Trung An, Vinaseed và Intimex đã đầu tư dây chuyền chế biến đạt tiêu chuẩn chất lượng EU, nâng cấp nhãn mác, truy xuất nguồn gốc rõ ràng hướng tới xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp. Nhiều sản phẩm nông sản cao cấp của Việt Nam xuất hiện tại hệ thống siêu thị Carrefour (Pháp), Lidl (Đức), Albert Heijn (Hà Lan), Marks & Spencer (Anh). Nhất là gạo ST25, cà phê rang xay, thủy sản chế biến được người tiêu dùng đón nhận tích cực, từng bước khẳng định vị thế thương hiệu trên thị trường quốc tế.

2.3. Những thách thức đối với hoạt động xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu

Thị trường EU có quy định cao về vấn đề truy xuất nguồn gốc, chất lượng an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn lao động và môi trường bền vững. Bên cạnh những cơ hội rộng mở, nông sản Việt Nam còn đối mặt một số thách thức sau:

Một là, tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật và quy định nghiêm ngặt của thị trường EU.

Xuất khẩu hàng nông sản sang EU áp dụng hệ thống kỹ thuật, quy định vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), rào cản thương mại (TBT) rất khắt khe. Đối với nông sản, bắt buộc doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (MRLs), kiểm dịch động - thực vật, tiêu chuẩn vệ sinh chế biến, truy xuất nguồn gốc điện tử, bao bì nhãn mác, chứng nhận hữu cơ và chứng nhận môi trường. Song, phần lớn hàng nông sản Việt Nam chưa tuân thủ đồng bộ. Ghi nhận từ Hệ thống Thông tin về An toàn Thực phẩm và Thức ăn (RASFF), năm 2024 Việt Nam bị phía EU cảnh báo 57 lần đối với hàng nông sản(13). Tình trạng thiếu truy xuất nguồn gốc, không cấp mã vùng hay kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trở thành rào cản lớn cho mặt hàng gạo, thuỷ sản và rau quả.

Hai là, quy mô sản xuất và chế biến nông sản nhỏ lẻ, hạn chế về công nghệ.

Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam chủ yếu dựa trên mô hình hộ sản xuất manh mún, thiếu chuyên nghiệp và khó kiểm soát tiêu chuẩn chất lượng đầu vào. Tổ chức sản xuất chưa gắn liền thị trường đích khiến một số doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản gặp khó khăn trong quá trình ký hợp đồng dài hạn với đối tác EU. Do kém liên kết giữa các khâu sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản và xuất khẩu dẫn đến chi phí tăng cao, chất lượng khó đồng nhất. Tỷ lệ chế biến chuyên sâu thấp, phần lớn xuất khẩu hàng nông sản ở dạng thô hoặc sơ chế. Trong khi thị trường EU yêu cầu tiêu chuẩn chế biến, đóng gói thương hiệu theo xu hướng tiêu dùng xanh hiện đại. Công nghệ bảo quản chưa đồng bộ trở thành quan ngại lớn cho những mặt hàng trái cây, thủy sản hay gạo. Hộ sản xuất nhỏ thiếu vốn đầu tư công nghệ, buộc phải phụ thuộc vào đối tác trung gian xử lý hàng nông sản dẫn đến giảm lợi nhuận. Bên cạnh đó, chi phí logistics chiếm 20-25%(14) giá thành do giao thông, cảng biển, trung tâm logistics chưa phát triển đồng bộ. Chi phí container bảo quản vận chuyển đông lạnh cao, phụ thuộc vào hãng tàu nước ngoài khiến doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam gặp khó khi giao hàng, nhất là giai đoạn cao điểm.

Ba là, cạnh tranh mạnh từ các quốc gia xuất khẩu cùng mặt hàng nông sản.

Việt Nam cạnh tranh xuất khẩu hàng nông sản với Braxin, Thái Lan, Ecuađo, Ấn Độ, Hà Lan,... Những “gã khổng lồ” này sở hữu quy mô sản xuất lớn, công nghệ hiện đại, thương hiệu phổ biến toàn cầu và kinh nghiệm xuất khẩu nông sản sang thị trường EU lâu năm. Braxin có sản lượng cà phê lớn, giá tốt. Thái Lan có thương hiệu gạo và trái cây. Hà Lan sở hữu tiềm năng logistics cạnh tranh, nông sản sạch và thuộc khối EU. Trong khi đó, hàng nông sản Việt có đặc điểm tương đồng với đối thủ như gạo, cà phê, thủy sản, cao. Vì vậy, không nâng cao chất lượng bền vững và xây dựng thương hiệu, nông sản Việt Nam dễ bị thay thế bởi sản phẩm giá thành thấp hơn hoặc chất lượng ổn định hơn.

Bốn là, thách thức từ quy định môi trường, lao động.

Thị trường EU chú trọng chất lượng sản phẩm, quan tâm đến tính bền vững trong sản xuất. Những điều kiện bắt buộc gồm: Luật chống phá rừng, bảo vệ quyền lợi cho người lao động, giảm khí thải carbon và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. Nếu không hoàn thiện hệ thống xuất khẩu hàng nông sản xanh hay tuân thủ đạo đức lao động, doanh nghiệp Việt sẽ đánh mất lợi thế cạnh tranh và nguy cơ cao bị loại khỏi chuỗi cung ứng của nhà nhập khẩu EU. Thực tế, Nhà nước hỗ trợ xuất khẩu nông sản qua các chương trình xúc tiến thương mại, tín dụng nhưng còn thiếu đồng bộ. Xúc tiến thương mại tại EU thiếu thông tin, chưa bám sát thị hiếu người tiêu dùng. Nhiều hộ nông dân chưa từng tham gia hội chợ, chưa nắm bắt đầu mối liên kết với các đối tác lớn.

2.4. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam

Một là, chuẩn hóa sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản đáp ứng tiêu chuẩn EU

Doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản bài bản, truy xuất nguồn gốc rõ ràng. Những hộ sản xuất cần quy hoạch vùng nuôi trồng nông sản theo nhóm chủ lực như cà phê, gạo, thủy sản, cao su, trái cây,... Thực hiện cấp mã số vùng trồng, mã cơ sở đóng gói, kiểm soát đầu vào - đầu ra bảo đảm quy trình khép kín. Nhà nước khuyến khích người sản xuất, chế biến áp dụng các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, Rainforest, Fairtrade sao cho phù hợp với thị trường EU. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp địa phương thiết lập cơ sở dữ liệu vùng trồng liên thông, hỗ trợ doanh nghiệp xác minh nguồn gốc trước khi xuất khẩu. Mặt hàng nông sản thuận theo xu hướng xanh như hữu cơ, ít đường, không chất phụ gia, đóng gói bảo vệ môi trường,... Đồng thời, đưa ra chính sách tín dụng ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ chế biến bảo vệ môi trường, đạt chuẩn HACCP, ISO hoặc BRC.

Hai là, đầu tư mạnh vào công nghệ logistics, hợp tác các hộ sản xuất và chế biến

Phát triển mô hình sản xuất, tiêu thụ lấy doanh nghiệp làm trung tâm, liên kết các hộ sản xuất nhỏ lẻ tạo điều kiện tích tụ ruộng đất nông nghiệp. Đặc biệt đầu tư vào công nghệ chế biến sâu và vận tải sang thị trường EU. Song song là phát triển hệ thống bảo quản lạnh, kho mát, trạm trung chuyển gần cảng biển để giảm hao hụt chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Trong định hướng năm 2030, áp dụng toàn bộ công nghệ sinh học hiện đại vào quá trình sản xuất, chế biến và bảo quản hàng nông sản xuất khẩu. Thêm vào đó, hợp tác với những tổ chức quốc tế để đầu tư cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, tiếp cận vốn thương mại dễ dàng.

Ba là, phát huy năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh thương hiệu nông sản quốc gia.

Việt Nam cần xác định rõ nhóm nông sản chủ lực có thể định vị thương hiệu quốc gia, như gạo ST25, cà phê Arabica, thủy sản nuôi đạt chuẩn ASC,... Nhà nước nên hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tại thị trường EU và truyền thông xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam. Tiếp tục phát triển mô hình du lịch kết hợp quảng bá bản sắc cho nông sản Việt Nam. Tăng cường chất lượng bao bì, in mã QR truy xuất nguồn gốc và thể hiện nội dung bằng ngôn ngữ quốc tế tạo độ uy tín nhất định.

Bốn là, chuyển đổi xuất khẩu hàng nông sản xanh và nâng cao trách nhiệm xã hội

Trước áp lực Hiệp định EVFTA và thị trường EU, doanh nghiệp xuất khẩu nông sản nên thực thi hệ thống quản trị bền vững. Ứng dụng mô hình canh tác tuần hoàn, năng lượng tái tạo bảo vệ môi trường. Nhà sản xuất, xuất khẩu nông sản cần đáp ứng tiêu chuẩn lao động hợp lệ và không dùng lao động trẻ em. Lập hồ sơ công khai về trách nhiệm xã hội, môi trường hướng tới bảo vệ quyền lợi người lao động. Các cơ quan xúc tiến thương mại tại EU cần chủ động kết nối doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản với chuỗi phân phối, nền tảng thương mại điện tử đa quốc gia như Amazon EU, Cdiscount,... Bên cạnh đó, đẩy mạnh hội chợ quốc tế giữa Việt Nam - EU nhằm giới thiệu sản phẩm phù hợp từng phân khúc ngành hàng và quốc gia.

3. Kết luận

Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam thị trường EU cần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nông sản xanh. Thực hiện Hiệp định EVFTA, nông sản Việt Nam dần tiếp cận và khẳng định vị thế cạnh tranh cùng những quốc gia khác. Những cơ hội mới luôn đi cùng thách thức không nhỏ về tiêu chuẩn truy xuất nguồn gốc, vệ sinh an toàn thực phẩm, trách nhiệm môi trường và xã hội. Nền sản xuất manh mún, chế biến và vận tải logistics còn thiếu đồng bộ.

Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam cần thúc đẩy chiến lược xuất khẩu nông sản dài hạn và chuyển đổi toàn diện. Đặc biệt là đặt trọng tâm vào chính sách của Nhà nước, xúc tiến thương mại và kết nối thị trường tiềm năng. Phối hợp toàn diện giữa hộ sản xuất (người nông dân) - doanh nghiệp - Nhà nước để chuyển đổi xuất khẩu theo giá sang giá trị bền vững.

_________________

Ngày nhận bài: 28-8-2025; Ngày bình duyệt: 5-10-2025; ngày duyệt đăng: 13-10-2025. Email tác giả: mocnhien1511@gmail.com

(1) Xem: Nguyễn Xuân Hồng: Quy định của EU về an toàn thực phẩm và sức khỏe thực vật đối với hàng nhập khẩu nguồn gốc thực vật, ngày 14-8-2025.

(2) Xem: Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA), https://vntr.moit.gov.vn/, ngày 14-8-2025.

(3) Xem: Chuyên san EVFTA với Thương mại Việt Nam Chuyên ngành: hàng nông sản, https://trungtamwto.com.vn/, ngày 14-8-2025.

(4) Xem: Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2021, https://trungtamwto.com.vn/, ngày 14-8-2025.

(5) Xem: Lê Hằng: Xuất khẩu thủy sản tháng 10-2024 trở lại mốc 1 tỷ USD, https://vasep.com.vn/, ngày 14-8-2025.

(6) Xem: Parisa Kamali: Exporting Through Intermediaries: Impact on Export Dynamics and Welfare, ngày 14-8-2025.

(7) Xem: Chuyên san Thương mại Việt Nam - EU số quý I/2025, ngày 16-8-2025.

(8) Xem: Chu Khôi: Xuất khẩu nông sản sang EU: Tình trạng bị cảnh báo, thu hồi và tiêu huỷ tăng nhanh, ngày 15-8-2025.

(9) Xem: Nguyễn Thị Quỳnh Anh: Kinh nghiệm xuất khẩu nông sản sang EU và bài học cho Việt Nam, https://hvtc.edu.vn/, ngày 15-8-2025.

(10) Xem: Mai Anh: Những lưu ý khi xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản sang thị trường EU, https://moit.gov.vn/, ngày 15-8-2025.

(11)Xem: Chuyên san Thương mại Việt Nam - EU số quý I/2025, ngày 16-8-2025.

(12) Xem: Trung tâm TWO và Hội nhập: VCCI, EVFTA có cam kết gì đáng chú ý về chỉ dẫn địa lý?, ngày 15-8-2025.

(13) Xem: Nguyễn Hạnh: Xuất khẩu EU: Lại lo ngại nông sản Việt vượt barie, https://congthuong.vn/, ngày 17-8-2025.

(14)Xem: ATM Global Trans: Vì sao chi phí logistics tại Việt Nam quá cao và bài toán giảm thiểu phí, ngày 18-8-2025.

Nổi bật
    Tin mới nhất
    Cơ hội và thách thức xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu
    POWERED BY