Thực tiễn

Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đáp ứng yêu cầu kỷ nguyên phát triển mới của đất nước

27/05/2025 18:24

(LLCT) - Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư là một trong những nội dung quan trọng trong đột phá chiến lược hoàn thiện thể chế mà Đảng đã xác định. Trên cơ sở phân tích bối cảnh, thực trạng, nhân tố tác động, bài viết đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm huy động hiệu quả nguồn lực này cho phát triển đất nước, đáp ứng yêu cầu của kỷ nguyên mới.

NGUYỄN TẤN THÀNH
Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Tài chính

Cần thực hiện chính sách thu hút đầu tư có chọn lọc, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI, tiếp thu khoa học, kỹ thuật, công nghệ (Ảnh: Lắp ráp động cơ xe máy Vespa tại Công ty TNHH Piaggio Việt Nam, khu công nghiệp Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc_Nguồn: TTXVN)

1. Mở đầu

Thu hút, tận dụng hiệu quả các nguồn lực cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội là vấn đề chiến lược lâu dài, trong đó thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), có vai trò quan trọng. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam đã trải qua hơn 1/3 thế kỷ với gam màu chủ đạo là tươi sáng và cũng có những thăng trầm. Qua thực tiễn đã có nhiều bài học kinh nghiệm quý giá được đúc kết, chính sách, cơ chế thu hút, sử dụng và quản lý FDI ngày càng hoàn thiện, phù hợp. Nguồn vốn FDI đã thể hiện vai trò một đòn bẩy, tạo đà cho phát triển kinh tế của nhiều địa phương và cả nước. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước đối với FDI của nhiều địa phương vẫn còn những hạn chế, yếu kém cần khắc phục, cải thiện.

Để đáp ứng yêu cầu kỷ nguyên phát triển mới, các địa phương cần tiếp tục quan tâm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần trực tiếp vào thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.

2. Nội dung

2.1. Bối cảnh mới yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài

Trong bối cảnh tình hình chính trị, kinh tế thế giới tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường hiện nay, công tác thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có nhiều khó khăn, thách thức. Nổi bật là cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc, chính sách áp thuế đối ứng của Chính phủ Mỹ đối với các nước với các mức khác nhau. Chiến tranh giữa Nga và Ucraina, xung đột Itxraen - Hamas tiếp tục có những tác động mạnh tới thị trường xuất khẩu và tiêu thụ hàng hoá của nhiều doanh nghiệp, đồng thời tác động tới dòng vốn FDI toàn cầu.

Bên cạnh đó, canh tranh trong thu hút đầu tư nước ngoài giữa các nước ngày càng gay gắt. Các nhà đầu tư có xu hướng dịch chuyển vốn FDI để đa dạng chuỗi cung ứng. Các doanh nghiệp có xu hướng tìm cơ hội đầu tư theo hướng rút ngắn khoảng cách trong chuỗi cung ứng.

Các quốc gia có đầu tư lớn tại Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc… đang nỗ lực giới hạn vốn đầu tư ra nước ngoài thông qua giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng cường ưu đãi trong nước để kéo nguồn vốn đầu tư trở lại. Việc này khiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam gặp thách thức lớn.

Do chính sách tiền tệ quốc gia và tác động của kinh tế quốc tế, đồng tiền của hai đối tác lớn là Nhật Bản và Hàn Quốc mất giá mạnh trong thời gian vừa qua (20-25%) đã ảnh hưởng đến đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư từ các quốc gia này. Kỳ vọng tăng trưởng toàn cầu của một số tập đoàn đa quốc gia suy giảm, trong khi chi phí tiếp tục tăng cao khiến nhiều doanh nghiệp phải tái cơ cấu chuỗi sản xuất, hạn chế các dự án đầu tư mới.

Cạnh tranh thu hút đầu tư trong khu vực ASEAN ngày càng khốc liệt. Các quốc gia như Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia liên tục đưa ra các biện pháp hỗ trợ hấp dẫn cho nhà đầu tư, như giảm thuế, hỗ trợ tài chính.

Mặt khác, việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu trong thời gian tới đây sẽ làm suy giảm vai trò của các biện pháp ưu đãi, khuyến khích đầu tư truyền thống như, giảm thuế, tiền thuê đất…

Tình hình kinh tế, chính trị quốc tế đang đối mặt những diễn biến vô cùng khó lường, có khả năng tác động đến triển vọng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới, nổi bật lên là xu hướng hợp tác - liên kết để cùng phát triển tiếp tục là xu thế lớn bao trùm. Các liên kết mang tính khu vực cũng như song phương vẫn đang được thúc đẩy trong bối cảnh kinh tế thế giới đang gặp khó khăn. Tuy nhiên, trong bối cảnh đó, thế giới vẫn được chứng kiến sự trỗi dậy mạnh mẽ của một số nền kinh tế như Trung Quốc, Ấn Độ.

Tình hình đó đã đặt ra nhiều thách thức và cơ hội đối với Việt Nam trong thu hút, quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài, đòi hỏi Việt Nam phải tiếp tục cải thiện thể chế, môi trường đầu tư, giữ vững vị thế trên bản đồ điểm đến đầu tư.

Chính phủ tiếp tục đặt ra mục tiêu thu hút các dự án FDI lớn, các lĩnh vực ưu tiên như công nghiệp chế tạo, bán dẫn, điện tử, năng lượng tái tạo. Đây được kỳ vọng sẽ trở thành động lực cho sự phát triển của kinh tế - xã hội của Việt Nam thời gian tới.

Ở trong nước, với thể chế chính trị ổn định cùng với nền kinh tế tiếp tục phát triển với khả năng tăng trưởng GDP tương đối cao trên cơ sở các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực đất nước của Chính phủ đã và tiếp tục được ban hành trong thời gian tới là tiền đề để tiếp tục thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài. Việt Nam đã và đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, thương mại và đầu tư, sẽ tác động tích cực mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế trong nước.

Trong bối cảnh tình hình quốc tế có nhiều thuận lợi và thách thức đan xen, Đảng và Nhà nước ta với ý chí, khát vọng đưa đất nước bước vào kỷ nguyên phát triển mới, đang nỗ lực thực hiện các đột phá chiến lược, các quyết sách mang tầm cách mạng. Việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, xóa bỏ các cấp trung gian, cải cách mạnh mẽ thể chế, xóa cơ chế xin cho, nâng cao hiệu lực, hiệu quả… được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư.

Bộ máy tinh, gọn, mạnh với thể chế minh bạch là yếu tố hàng đầu thu hút đầu tư vào Việt Nam, tạo động lực tăng trưởng. Tinh gọn bộ máy gắn với cắt giảm, lược bỏ thủ tục rườm rà, tối ưu quy trình làm việc, hạn chế chồng chéo trong quản lý; thủ tục hành chính đơn giản giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí.

Tinh gọn bộ máy do vậy sẽ làm tăng tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, thu hút nhà đầu tư mới, thúc đẩy nhà đầu tư hiện tại mở rộng quy mô, đầu tư dự án lớn, đầu tư chiều sâu, tăng hàm lượng công nghệ cao.

Việt Nam đang chuyển đổi số toàn diện các lĩnh vực, đồng thời chú trọng các động lực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế tư nhân để đạt mục tiêu phát triển hai con số; tạo môi trường, hệ sinh thái rộng lớn, thuận lợi cho đầu các dự án FDI tại Việt Nam phát triển.

Chính sách hiệu quả nhất đối với thu hút FDI là miễn giảm thuế VAT; các chính sách liên quan đến bình ổn giá xăng dầu; cải cách thủ tục về giấy phép lao động, thông quan, chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực, an sinh xã hội, cải thiện đời sống nâng cao chất lượng lao động; các chính sách về thương mại, xuất nhập khẩu.

Chính trị, kinh tế, xã hội ổn định cùng các ưu đãi hấp dẫn, nguồn lao động dồi dào với trình độ tương đối tốt so với các quốc gia trong khu vực, chi phí nhân công trong ngành sản xuất tương đối hợp lý,… đã giúp cho nước ta trở nên hấp dẫn đối với nhiều nhà đầu tư, công ty, tập đoàn đa quốc gia trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp đề ra chiến lược đa dạng hóa chuỗi cung ứng và sản xuất nhằm giảm khả năng bị tổn thương bởi tình hình xung đột địa chính trị.

Việt Nam tiếp tục triển khai các cơ chế khuyến khích đặc biệt đối với các dự án đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển (R&D), công nghệ cao. Việt Nam đã xây dựng cơ chế đặc biệt với những ưu đãi cao nhất dành cho dự án FDI trong lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, điện tử. Cơ chế nêu trên đã được cụ thể hóa thông qua việc thành lập Quỹ hỗ trợ đầu tư vào tháng 12 - 2024. Dự kiến, các dự án có hàm lượng công nghệ cao, tạo ra sản phẩm công nghệ cao và đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) sẽ được hỗ trợ chi phí.

Nước ta đang có nhiều yếu tố nội tại để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài như chính sách nhất quán về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, môi trường đầu tư dần được cải thiện, kinh tế ổn định.

Cộng đồng doanh nghiệp khởi nghiệp dần lớn mạnh, mang tinh thần làm việc năng động, hỗ trợ lẫn nhau. Sự kết hợp này đã tạo nên hệ sinh thái khởi nghiệp mạnh mẽ, thuận lợi. Nước ta đang dần nâng cao chuỗi giá trị, từ các lĩnh vực như giày dép, may mặc tới các lĩnh vực công nghệ cao như fin tech với các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán nội địa như Momo, VNPay. Nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng tăng nhanh. Các quỹ đầu tư mạo hiểm nước ngoài dần hiện diện tại Việt Nam. Chính phủ đang xúc tiến xây dựng trung tâm tài chính quốc tế để thu hút nguồn vốn đầu tư.

Triển vọng về tăng trưởng kinh tế tích cực khiến Việt Nam tiếp tục là điểm đến đầu tư hấp dẫn trong quá trình tái định hình đầu tư cũng như chuỗi cung ứng toàn cầu.

Ưu đãi đầu tư cùng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi vẫn là những yếu tố thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.

Việt Nam tiếp tục được đánh giá cao về môi trường đầu tư hấp dẫn cùng những ưu thế vượt trội và chính sách thu hút đầu tư nước ngoài hấp dẫn.

Chính phủ chủ trương phân cấp mạnh mẽ, tạo cơ chế cho các địa phương chủ động ra quyết định, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh phù hợp với tiềm năng, lợi thế, phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội (y tế, giáo dục, dịch vụ vui chơi giải trí chất lượng cao..), nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển tại địa phương, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp, nhất là lao động có trình độ tay nghề cao....

Tiếp tục thực hiện chủ trương thu hút có chọn lọc các dự án FDI; lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ gắn chặt với yêu cầu bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh là tiêu chí đánh giá chủ yếu.

Ưu tiên thu hút các dự án FDI có công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao và các ngành dịch vụ chất lượng cao; các dự án có giá trị gia tăng cao, công nghệ tiên tiến; bảo vệ môi trường, quản trị hiện đại, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.

2.2. Hoàn thiện đồng bộ quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các địa phương hiện nay

Cần thống nhất nhận thức về đầu tư trực tiếp nước ngoài, trước hết cần quán triệt quan điểm của Đảng tại Nghị quyết 50 -NQ/TW ngày 20 - 8 - 2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; đánh giá đúng sự cần thiết, vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế, và đối với các địa phương, mối tương quan giữa tối ưu hóa nội lực, tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và quốc phòng, an ninh, xã hội…

Do vậy, việc tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách, định hướng của Đảng, Nhà nước về hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài, tạo sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị về chủ trương đẩy mạnh thu hút, nâng cao hiệu quả công tác thu hút đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng. Trên cơ sở thống nhất những quan điểm căn bản, tạo nên sự nhất quán trong xây dựng cơ chế, quy định, làm cơ sở cho công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài đồng bộ và linh hoạt. Sự ra đời của Nghị quyết 50-NQ/TW của Bộ Chính trị, Luật Đầu tư (năm 2020), Luật Doanh nghiệp (năm 2020) là bước tiến đột phá về chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài.
Yêu cầu hiện nay là, chính sách phải được áp dụng thống nhất trên toàn quốc, tránh hiện tượng địa phương ban hành quy định hoặc cơ chế ưu đãi không phù hợp với chủ trương, chính sách chung, thu hút đầu tư bằng mọi giá.
Chính sách thu hút FDI cần có trọng tâm, trọng điểm, tập trung thu hút đối tác đầu tư vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên. Cần có chính sách ưu đãi hấp dẫn, các dự án có hàm lượng công nghệ cao, vốn đầu tư lớn, tạo ra nhiều việc làm trong bối cảnh cạnh tranh thu hút FDI giữa các quốc gia gay gắt.

Mặt khác, kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, khẳng định tính hấp dẫn của môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong điều kiện canh tranh gay gắt trong thu hút FDI giữa các nước, Việt Nam cần tiếp tục cải tiến mạnh mẽ, toàn diện cơ chế, chính sách, kiến tạo môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn.

Tạo thuận lợi và bình đẳng cho nhà đầu tư, đáp ứng yêu cầu hội nhập đã cam kết. Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức kinh tế quốc tế, ký kết nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) là lợi thế cho việc thu hút các FDI chất lượng. Tuy nhiên, việc hội nhập cũng ràng buộc công tác quản lý nhà nước phải tuân thủ các cam kết, thỏa thuận đã ký kết.

Các nhà quản lý và nhà hoạch định chính sách đứng trước yêu cầu phải hiểu biết sâu rộng, vận dụng hiệu quả luật pháp, quy định quốc tế về kinh tế, đầu tư, thương mại cũng như am hiểu văn hóa kinh doanh của các nước đối tác khi đón đối tác mới.

Các FTA thế hệ mới đặt ra yêu cầu phải có sự điều chỉnh luật pháp, cơ chế, chính sách về kinh tế, thương mại, lao động, môi trường, ngân sách,… Do đó, các cơ quan nhà nước cần tập trung tận dụng hiệu quả các hiệp định, cam kết quốc tế, hoàn thiện hệ thống chính sách, quy định, cơ chế phòng vệ thương mại, phòng tránh và giải quyết tranh chấp. Có chính sách bảo hộ phù hợp, hỗ trợ cho các lĩnh vực mà năng lực cạnh tranh còn yếu; tăng cường năng lực hội nhập quốc tế; xây dựng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

Các cơ quan quản lý nhà nước cần đổi mới công tác quản lý để phù hợp với tình hình, đối mặt với các yếu tố bất ổn, bất định. Trong quá trình tinh gọn tổ chức bộ máy không làm gián đoạn việc xử lý, giải quyết thủ tục hành chính, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư.

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài.

2.3. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các địa phương

Hoàn thiện cơ chế tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trung ương và địa phương cùng các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội doanh nghiệp, đầu tư; các đối tác, các tổ chức quốc tế về thực hiện hoạt động liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn. Thúc đẩy xây dựng hệ thống cơ chế, quy định quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, triển khai hiệu quả Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiêp và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

Tăng cường vai trò quản lý nhà nước thông qua đổi mới toàn diện công tác hoạch định cơ chế, chính sách, bảo đảm tính thống nhất, ổn định nhưng vẫn tạo điều kiện thuận lợi với định hướng lâu dài và ngày càng tiệm cận với luật pháp, thông lệ quốc tế.

Tách bạch vai trò của ban quản lý khu công nghiệp là đơn vị thực hiện nhiệm vụ tổ chức, quản lý và định hướng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ra khỏi vai trò là đơn vị cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho nhà đầu tư nước ngoài. Chính quyền cần thay đổi từ vai trò cung cấp dịch vụ xã hội sang thành bên điều phối hoạt động.

Chú trọng công tác kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thúc đẩy nghiên cứu, áp dụng các công cụ tài chính mới, công cụ kinh tế, phát triển các công cụ hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.

2.4. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các địa phương

Trước điều kiện thuận lợi, cơ hội mới và những thách thức đòi hỏi các địa phương cần có những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư FDI để tiếp tục đẩy mạnh thu hút FDI phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Một là, hoàn thiện hệ thống văn bản thể chế hóa và chỉ đạo thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Trung ương về nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài. Việc ban hành cơ chế, chính sách, cần có mặt bằng pháp lý chung và bình đẳng giữa những thành phần kinh tế, để tạo môi trường ổn định và bình đẳng cho hoạt động đầu tư, kinh doanh; áp dụng điều kiện đầu tư, ưu đãi phù hợp với đối tượng, lĩnh vực trọng tâm của từng giai đoạn.

Xây dựng hệ thống quy định và thủ tục về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng đồng bộ, dễ hiểu và dễ thực hiện. Các chính sách ưu đãi đầu tư cần thống nhất với quy định liên quan đến tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá, lựa chọn dự án được thực hiện tại khu kinh tế hay được áp dụng ưu đãi liên quan đến thuế, tiền thuê đất.

Rà soát quy định, cơ chế, chính sách nhằm sửa đổi, loại bỏ các điều kiện đầu tư, kinh doanh không phù hợp với cam kết của tỉnh với nhà đầu tư, hiệp định quốc tế và các văn bản đã ký kết khác, đồng thời có giải pháp nhằm bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu tư. Tăng cường cải cách hành chính trong hoạt động quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua hoàn thiện quy chế, quy trình thủ tục khoa học với nguyên tắc hoạt động bài bản.

Đồng thời, theo dõi việc chấp hành pháp luật đối với hoạt động đầu tư để phát hiện, xử lý vướng mắc. Kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn luật mới, nhất là các luật liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh.

Hai là, hoàn thiện bộ máy, nhân lực quản lý nhà nước về đầu tư tinh, gọn, mạnh. Ban hành văn bản hướng dẫn, các tiêu chí và hàng rào kỹ thuật, bảo đảm phù hợp với thông lệ quốc tế đối với từng ngành, lĩnh vực. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện các cơ chế, chính sách về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và về xây dựng, nâng cao sức hấp dẫn của môi trường đầu tư của tỉnh.

Nghiên cứu thành lập bộ phận thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu bối cảnh kinh tế quốc tế, chính sách của các quốc gia, thị trường, làn sóng đầu tư toàn cầu để xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách thu hút và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài phù hợp. Tăng cường đào tạo, tập huấn, tuyên truyền nội dung, lộ trình thực hiện cam kết quốc tế Việt Nam đã tham gia.

Chú trọng công tác lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ trực tiếp giải quyết các công việc có liên quan đến thu hút đầu tư nước ngoài.

Huy động nguồn lực thực hiện đột phá chiến lược phát triển hạ tầng, đầu tư xây dựng, hoàn thiện hạ tầng kinh tế - xã hội. Đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng xã hội (nhà ở, y tế, giáo dục, vui chơi giải trí chất lượng cao, …),

Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để chủ động đón đầu dòng dịch chuyển vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các nguồn vốn chất lượng cao với công nghệ tiên tiến.

Nâng cao tính tiền phong, gương mẫu, năng động, chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ các cấp, gắn với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm. Kiên quyết xem xét, xử lý trách nhiệm người đứng đầu có tâm lý né tránh, đùn đẩy, giải quyết công việc trì trệ.

Ba là, hoàn thiện hệ thống quy chế, quy định đối với lĩnh vực đầu tư theo hình thức đối tác công tư; có chính sách đồng bộ về ưu đãi, khuyến khích xã hội hóa hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng để thu hút thêm nhiều vốn đầu tư ngoài ngân sách phục vụ phát triển hạ tầng. Cải tổ mạnh mẽ bộ máy hành chính, nâng cấp cơ chế quản lý trong toàn hệ thống, đưa ra cơ chế, chính sách mang tính thông thoáng, công khai đánh giá kết quả quản lý, giải quyết thủ tục hành chính. Cải cách công việc liên quan đến hành chính sự vụ, quản trị theo cách chuyên biệt hóa, tăng cường số hóa nhằm giảm sự vụ hành chính.

Bốn là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tháo gỡ khó khăn vướng mắc đối với các doanh nghiệp FDI. Tập trung rà soát, bãi bỏ các thủ tục hành chính, các giấy phép, các quy định không cần thiết, nhằm giảm thiểu thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp. Số hóa, áp dụng công nghệ trong công tác giải quyết thủ tục hành chính.

Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư kinh doanh. Tạo điều kiện và hỗ trợ để giúp các dự án triển khai khẩn trương theo tiến độ thực hiện cũng như giá trị công trình.

Tăng cường ứng dụng các kết quản nghiên cứu đề tài khoa học, công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm quản lý hành chính hiệu quả, có tính ứng dụng cao với cộng đồng doanh nghiệp FDI. Tập trung vào các nhiệm vụ ưu tiên, giải quyết các nhu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp FDI và thực tiễn công tác quản lý hoạt động FDI.

Năm là, chủ động hỗ trợ các nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Bổ sung nguồn vốn của các quỹ đầu tư phát triển, tăng cường chi ngân sách đối với hoạt động đầu tư nhằm bảo đảm đủ năng lực thực hiện nghiêm túc cơ chế, chính sách liên quan đến bàn giao, giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở vật chất… tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh.

Sáu là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm vi phạm. Rà soát các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn nhằm tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư, đồng thời kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm.

Việc giám sát và hỗ trợ doanh nghiệp FDI rất quan trọng và có mối liên hệ chặt chẽ với việc xúc tiến đầu tư tại chỗ và thu hút các dự án đầu tư mới. Việc quản lý giám sát thực hiện theo kế hoạch một cách thường xuyên và chặt chẽ, đồng bộ bảo đảm chủ đầu tư dự án thực hiện đúng quy định pháp luật, đúng tiến độ và giảm thiểu tác động đến môi trường, phòng ngừa chuyển giá, trốn thuế… Chính quyền địa phương cần chú trọng thực hiện công tác kiểm tra, giám sát qua những biện pháp phù hợp, không gây phiền hà doanh nghiệp:

Các sở ngành, ban quản lý khu công nghiệp cùng ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện công tác hậu kiểm theo chức năng, trong đó chú trọng các nội dung liên quan tới chuyển giá, bảo vệ môi trường hoặc gian lận đầu tư. Ban hành quy trình, có biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đầu tư khi nhà đầu tư vi phạm pháp luật. Xây dựng hệ thống cơ chế, quy định về thanh lý, phá sản nhằm xử lý dứt điểm dự án chậm hoặc không có khả năng triển khai, tạo dư địa đón nhà đầu tư mới.

Tăng cường quản lý, theo dõi dự án từ giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, triển khai dự án từ lúc khởi đầu. Việc bảo đảm các dự án được triển khai đúng tiến độ, tuân thủ quy định về thiết kế và kiến trúc công trình là rất quan trọng. Cần bảo đảm dự án hoạt động đúng mục tiêu đã được phê duyệt, bảo đảm yếu tố trình độ kỹ thuật và kỹ thuật, giá trị dây chuyền công nghệ, các vấn đề tài chính liên quan.

Theo dõi hoạt động xây dựng cơ bản của các công trình của nhà đầu tư nước ngoài nhằm phát hiện và xử lý kịp thời hành vi vi phạm quy định về xây dựng cũng như thiết kế được phê duyệt. Hạn chế để vi phạm xảy ra khi công trình đã hoàn thành, khi đó, việc giải quyết hậu quả sẽ gây tốn kém nguồn lực.

Tăng cường áp dụng các công cụ giám sát, như báo cáo tài chính, báo cáo giám sát định kỳ, định giá… nhằm nâng cao hiệu quả giám sát đầu tư. Nâng cao cơ chế phối hợp, chia sẻ, cung cấp thông tin giữa các cơ quan, đơn vị ở địa phương nhằm giải quyết kịp thời, hiệu quả các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.

2.5. Một số kiến nghị

Đối với trung ương

Xây dựng và ban hành chiến lược thu hút FDI gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến năm 2030; xây dựng quy hoạch danh mục các dự án ưu tiên đầu tư. Nghiên cứu, ban hành khung chính sách với nhiều ưu đãi cao hơn đối với các dự án FDI phù hợp với định hướng thu hút đầu tư, nhất là ưu đãi về đất đai, cơ chế, thuế, thủ tục hành chính…

Cần có chế tài để nhà đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tiến độ triển khai dự án.

Với cấp địa phương

Sử dụng đúng và hợp lý chính sách ưu đãi thuế, hạn chế dư thừa, lãng phí, cần xác định rõ, cụ thể đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế. Đồng thời, xác định rõ, cụ thể các mục tiêu, lĩnh vực ưu tiên để áp dụng ưu đãi thuế. Xây dựng chính sách ưu đãi cụ thể cho từng địa bàn, huyện, xã có đặc thù khác nhau.

Tránh tập trung quá nhiều vào các chính sách ưu đãi về thuế, thay vào đó, cần xây dựng hệ thống thuế tốt, bảo đảm tính minh bạch, công bằng và hiệu quả và phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Chuyển trọng tâm chính sách ưu đãi thuế từ dựa trên lợi nhuận như trước đây sang ưu đãi căn cứ trên hiệu quả đầu tư cũng như giá trị gia tăng.

Hạn chế cạnh tranh bằng ưu đãi về đất đai do việc cho nhà đầu tư thuê đất trong dài hạn với giá thành thấp, gây bất bình đẳng thu nhập, tạo ra hệ quả tiêu cực đối với cộng đồng dân cư, gây xung đột đất đai và bức xúc trong xã hội.

Bảo đảm tính ổn định và tầm nhìn dài hạn của chính sách ưu đãi, tránh điều chỉnh và ban hành mới các cơ chế ưu đãi liên tiếp, có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp đã đầu tư và doanh nghiệp đến sau.

Xây dựng bộ quy tắc quản trị hiệu quả các cơ chế thu hút, quản lý đầu tư, đưa ra thời hạn, tiêu chí xác định đối tượng thụ hưởng ưu đãi, thay vì áp dụng tùy tiện các ưu đãi.

Đánh giá chi phí, lợi ích đem lại trước khi áp dụng ưu đãi thuế hoặc phi thuế, đồng thời định kỳ rà soát, đánh giá tính hiệu quả của các ưu đãi đã cấp.

Việc ban hành quy định rõ ràng về các mức ưu đãi cũng như tiêu chí cụ thể sẽ giúp tăng tính minh bạch, ổn định, gây dựng niềm tin đối với cộng đồng nhà đầu tư.

Các chính sách cần được xây dựng đa dạng, được cụ thể hóa thông qua các tiêu chí về quy mô, tổng vốn, lĩnh vực, sản phẩm, hàm lượng công nghệ, trách nhiệm xã hội…

3. Kết luận

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Trong thời kỳ đổi mới, các dự án FDI đã đóng góp vào việc chuyển giao công nghệ, máy móc, thiết bị, kỹ thuật, tri thức, kinh nghiệp quản trị, từ đó tác động cải thiện trình độ phát triển công nghệ của đất nước. Các dự án FDI đã có hiệu ứng lan tỏa, thúc đẩy cạnh tranh, tạo điều kiện cho sự đổi mới, chuyển giao công nghệ, gia tăng hiệu quả sản xuất đối với các thành phần khác của nền kinh tế.

Các giải pháp nêu trên nếu được vận dụng vào thực tiễn công tác quản lý nhà nước tại địa phương sẽ giúp hoạt động đầu tư nước ngoài đạt được những bước tiến mới, tiếp tục thể hiện vai trò là động lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, thúc đẩy tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và cả nước.

_________________

Ngày nhận bài: 22-5-2025; Ngày bình duyệt: 25 -5-2025; Ngày duyệt đăng: 27-5-2025.

Email tác giả: thanhtng96@gmail.com

Nổi bật
    Tin mới nhất
    Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đáp ứng yêu cầu kỷ nguyên phát triển mới của đất nước
    POWERED BY